top

Danh mục sản phẩm

PROXIVIR (Tenofovir disoproxil fumarat 300 mg)

  • MS: 395 Lượt xem Lượt xem: 384
  • Giá Liên hệ
  • Quy cách Hộp 2 vỉ x 6 viên
  • Hãng SX SQUARE PHARMACEUTICAL
  • Xuất xứ Bangladesh
  • Tình trạng Còn hàng
Chi tiết sản phẩm

PROXIVIR (Tenofovir disoproxil fumarat 300 mg)

PROXIVIR
Tenofovir disoproxil fumarat 300 mg
THÀNH PHẦN 
Mỗi viên nén bao phim có chứa
Hoạt chất
Tenofovir disoproxil fumarat: …………………… 300 mg
Tá dược
Lactose, cellulose vi tinh thể (PH 101), tinh bột tiền gelatin hóa (Starch 1500), croscarmellose natri, magnesi stearat, tá dược bao phim màu hồng (Opadry – II – 85G54101 (pink)), tá dược bao phim màu vàng (Opadry – II – 85G2241 (Yellow)).
DƯỢC LỰC HỌC
Tenofovir disoproxil fumarat có cấu trúc một nucleotid vòng xoắn tương tự adenosin monophosphat – một tiền chất của Tenofovir. Sau khi được phosphoryl hóa thành dạng diphosphat có hoạt tính, tenofovir diphosphat kháng lại polymerase của HBV và men sao mã ngược của HIV.
Tenofovir diphosphat ức chế polymerase của virus (men sao mã ngược) bằng cách cạnh tranh trực tiếp với chất nền tự nhiên deoxyribonucleotide và kết thúc chuỗi DNA sau khi gắn vào chuỗi DNA của virus.
Hoạt lực kháng virus
EC50 của tenofovir trong khoảng từ 0,04 đến 8,5 µM. Với chủng HIV – 1 nhóm A, B, C, D, E, F, G và O, EC50 khoảng từ 1,6 đến 5 µM.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Tenofovir disoproxil fumarat được hấp thu và chuyển thành tenofovir nhanh sau khi uống với nồng độ đỉnh đạt sau 1 – 2 giờ. Sinh khả dụng ở người ăn kiêng khoảng 25% nhưng tăng lên khi uống trong bữa ăn nhiều chất béo.
Tenofovir phân bố rộng rãi khắp các mô cơ thể, đặc biệt là thận và gan.
Tenofovir liên kết với protein huyết tương dưới 1% và với protein huyết thanh khoảng 7%. Thời gian bán thải của tenofovir là 12 – 18 giờ. Tenofovir được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu bởi cả sức lọc của cầu thận và hệ thống ống tiết niệu. Có thể dùng thẩm tách máu để loại tenofovir.
CHỈ ĐỊNH
Viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn có bệnh lý gan mất bù và có bằng chứng của việc sao chép virus và có bằng chứng mô học của tình trạng viêm hoạt động hoặc xơ hóa.
Phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị HIV.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Thuốc dùng đường uống. Dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ
Liều thông thường
Bệnh viêm gan B ở người trưởng thành (từ 18 tuổi trở lên) với chức năng thận bình thường
Liều khuyến nghị300mg x 1 lần/ngày, uống lúc no.
Hiệu chỉnh liều ở người suy thận
Tenofovir được thải trừ qua sự bài tiết của thận nên nồng độ của tenofovir tăng lên ở bệnh nhân suy thận. Hiệu chỉnh liều với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút theo hướng dẫn sau:
- Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≥ 50 ml/phút
Liều khuyến nghị 300 mg: Mỗi 24 giờ
- Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin từ 30 – 49 ml/phút
Liều khuyến nghị 300 mg: Mỗi 48 giờ
- Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin từ 10 – 29 ml/phút
Liều khuyến nghị 300 mg: Mỗi 72 - 96 giờ
- Người bị thẩm tách máu
Liều khuyến nghị 300 mg: Mỗi 7 ngày hoặc sau khi tổng thời gian thẩm tách máu gần 12 giờ.
Người bị suy gan
Không cần thiết phải hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mẫn cảm với tenofovir hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
KHUYẾN CÁO VÀ THẬN TRỌNG
Khuyến cáo chung
Cần xét nghiệm kháng thể HIV ở tất cả bệnh nhân nhiễm HBV trước khi bắt đầu điều trị bằng tenofovir disoproxil fumarat.
HIV – 1
Mặc dù việc ức chế virus hiệu quả bằng liệu pháp kháng retrovirus đã được chứng minh là làm giảm đáng kể nguy cơ lây truyền qua đường tình dục, nhưng không thể loại trừ được nguy cơ còn sót lại. Các biện pháp phòng ngừa lây truyền cần được thực hiện theo các hướng dẫn quốc gia.
Viêm gan B mạn tính
Bệnh nhân cần được thông báo rằng tenofovir disoproxil fumarat chưa được chứng minh là ngăn chặn nguy cơ lây truyền HBV qua đường tình dục hoặc máu. Cần tiếp tục sử dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp.
Tác động trên thận và xương ở người lớn.
Tác động trên thận
Tenofovir thải trừ chủ yếu qua thận. Suy thận, tổn thương thận, tăng creatinin, giảm phosphate máu và ống lượn gần (bao gồm hội chứng Fanconi) đã được báo cáo khi sử dụng tenofovir disoproxil fumarat trên lâm sàng.
Theo dõi thận
Khuyến cáo rằng cần tính độ thanh thải creatinin và chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với tenofovir disoproxil fumarat (độ thanh thải creatinin và phosphat huyết thanh) cũng được theo dõi sau 2 – 4 tuần điều trị, sau 3 tháng điều trị và mỗi 3 – 6 tháng sau đó ở bệnh nhân không có các yếu tố nguy cơ. Ở các bệnh nhân có nguy cơ suy chức năng thận, cần theo dõi chức năng thường xuyên hơn.
Quản lý thận
Nếu phosphat huyết thanh < 1,5 mg/dl (4,8 mmol/l) hoặc độ thanh thải creatinin giảm xuống < 50 ml/phút ở bất kỳ người lớn được điều trị bằng tenofovir disoproxil fumarat, chức năng thận cần được đánh giá lại trong vòng 1 tuần, bao gồm xét nghiệm nồng độ glucose máu, kali máu và glucose trong nước tiểu. Cân nhắc ngưng điều trị ở bệnh nhân người lớn có độ thanh thải creatinin giảm xuống < 50 ml/phút hoặc giảm phosphat huyết thanh xuống < 1,0 mg/dl (0,32 mmol/l). Cũng nên cân nhắc ngưng điều trị trong trường hợp suy giảm chức năng thận khi không xác định được nguyên nhân khác.
Dùng đồng thời với các thuốc gây độc cho thận
Tránh sử dụng tenofovir disoproxil fumarat đồng thời hoặc gần thời điểm dùng các chế phẩm độc với cầu thận (như: aminoglycosid, amphotericin B, foscanet, ganciclovir, pentamidin, vancomycin, cidofovir hoặc interleukin – 2).
Nếu việc dùng đồng thời tenofovir disoproxil fumarat và các tác nhân gây độc cho thận là không tránh được, cần theo dõi chức năng thận hàng tuần.
Các trường hợp suy thận cấp sau khi khởi đầu liều cao hoặc liều đa các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) đã được báo cáo ở các bệnh nhân điều trị với tenofovir disoproxil fumarat và các yếu tố nguy cơ đối với rối loạn chức năng thận. Nếu dùng tenofovir disoproxil fumarat phối hợp với 1 NSAID, cần theo dõi chức năng thận đầy đủ.
Một nguy cơ suy thận cao đã được báo cáo ở các bệnh nhân dùng tenofovir disoproxil fumarat phối hợp với các chất ức chế protease tăng cường ritonavir hoặc cobicistat. Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận ở những bệnh nhân này. Ở các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ với thận, việc dùng đồng thời tenofovir disoproxil fumarat với một chất ức chế tăng cường protease cần được đánh giá cẩn thận.
Tenofovir disoproxil fumarat chưa được đánh giá trên lâm sàng ở các bệnh nhân dùng các chế phẩm có cùng con đường thải trừ, bao gồm protein vận chuyển chất vận chuyển anion hữu cơ ở người (hOAT) 1 và 3 hoặc MRP 4 (như cidofovir – một chế phẩm độc với thận).
Suy thận
An toàn trên thận của tenofovir disoproxil fumarat chỉ được nghiên cứu trên một tỉ lệ rất nhỏ ở bệnh nhân người lớn bị suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinin < 80 ml/phút).
Bệnh nhân người lớn có độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút, bao gồm bệnh nhân thẩm tách máu
Ít có dữ liệu về an toàn và hiệu quả của tenofovir disoproxil fumarat ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Do đó, chỉ dùng tenofovir disoproxil fumarat nếu lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ.
Ở những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút) và ở các bệnh nhân thẩm tách máu, việc sử dụng tenofovir disoproxil fumarat là không khuyến cáo. Nếu không có các biện pháp điều trị thay thế, cần điều chỉnh khoảng cách liều và theo dõi chức năng thận chặt chẽ.
Tác động trên xương
Ở các bệnh nhân nhiễm HIV, trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trong 144 tuần, so sánh tenofovir disoproxil fumarat với stavudin phối hợp với lamivudin và efavirenz ở bệnh nhân người lớn chưa được điều trị bằng kháng retrovirus, đã quan sát thấy giảm nhẹ mật độ xương (BMD) của hông và xương sống ở cả 2 nhóm điều trị.
Sự giảm mật độ xương ở xương sống và thay đổi các dấu ấn sinh học (biomarker) so với ban đầu là đáng kể ở nhóm dùng tenofovir disoproxil fumarate ở 144 tuần. Mật độ xương hông giảm đáng kể ở nhóm này tới 96 tuần. Tuy nhiên, không tăng nguy cơ về rạn gãy hay bằng chứng về rối loạn xương tương đương trên lâm sàng trong 144 tuần.
Trong các nghiên cứu khác (hồi cứu và cắt ngang), sự giảm mật độ xương hay gặp nhất là ở bệnh nhân dùng tenofovir disoproxil fumarat là một phần của phác đồ có chứa chất ức chế protease tăng cường. Nên xem xét phác đồ thay thế đối với bệnh nhân bị chứng loãng xương do có nguy cơ cao bị rạn gãy.
Các bất thường về xương (có thể gây gãy xương) có thể liên quan đến bệnh ống thận gần.
Nếu nghi ngờ hoặc phát hiện bất thường về xương, cần được tư vấn y khoa thích hợp.
Bệnh gan
Rất hạn chế dữ liệu về an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân ghép gan.
Có rất ít dữ liệu về an toàn và hiệu quả của tenofovir disoproxil fumarat ở bệnh nhân nhiễm HBV bị bệnh gan mất bù. Những bệnh nhân này có thể có nguy cơ cao bị các phản ứng ngoại ý trên gan hoặc thận nặng. Do đó, các thông số gan mật và thận cần được theo dõi chặt chẽ ở những bệnh nhân này.
Nặng hơn bệnh viêm gan
Bùng phát trong điều trị
Các đợt cấp tự phát viêm gan B mạn tính là tương đối phổ biến và có đặc điểm là tăng thoáng qua ALT huyết thanh. Sau khi khởi đầu điều trị bằng kháng virus, ALT huyết thanh có thể tăng ở một số bệnh nhân. Ở những bệnh nhân mắc bệnh gan còn bù, sự tăng ALT huyết thanh này thường không đi cùng với tăng nồng độ bilirubin huyết thanh hoặc mất bù gan. Bệnh nhân xơ gan có thể có nguy cơ cao hơn bị bệnh gan mất bù sau đợt bùng phát viêm gan.
Bùng phát sau khi dừng điều trị
Bùng phát viêm gan cấp cũng đã được báo cáo ở các bệnh nhân dừng điều trị viêm gan B. Đợt bùng phát sau khi điều trị thường có liên quan đến sự tăng HBV DNA, và phần lớn sẽ tự giới hạn. Tuy nhiên, đợt bùng phát nặng, bao gồm cả tử vong, đã được báo cáo. Cần theo dõi chức năng gan ở các thời điểm gặp lại cả trên lâm sàng và xét nghiệm trong vòng ít nhất 6 tháng sau khi dừng điều trị viêm gan B. Nếu phù hợp, có thể tiếp tục điều trị viêm gan B. Ở những bệnh nhân bị bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan, việc dừng điều trị không được khuyến cáo do sự bùng phát viêm gan sau điều trị có thể dẫn tới mất bù gan.
Bùng phát ở gan là đặc biệt nghiêm trọng và đôi khi tử vong ở những bệnh nhân bệnh gan mất bù.
Nhiễm đồng thời viêm gan C hoặc D 
Không có số liệu về hiệu quả của tenofovir disoproxil fumarat ở bệnh nhân nhiễm đồng thời viêm gan C hoặc D.
Nhiễm đồng thời HIV – 1 và viêm gan B
Do nguy cơ kháng HIV, chỉ dùng tenofovir disoproxil fumarat trong phác đồ phối hợp điều trị kháng retrovirus thích hợp ở các bệnh nhân nhiễm đồng thời HIV/HBV. Các bệnh nhân có tiền sử rối loạn chức năng gan, bao gồm viêm gan hoạt động mạn tính, có tăng tần số bất thường chức năng gan trong khi điều trị kháng retrovirus phối hợp (CART) cần được theo dõi phác đồ chuẩn. Nếu có  bằng chứng bệnh gan xấu đi ở các bệnh nhân này, xem xét dừng điều trị. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng: ALT tăng có  thể là một phần của việc thanh thải HBV trong quá trình điều trị bằng tenofovir.
Cân nặng và các thông số chuyển hóa
Có thể xảy ra tăng cân, lipid và glucose trong máu trong quá trình điều trị bằng thuốc kháng retrovirus. Những thay đổi này có thể là một phần liên quan tới kiểm soát bệnh và lối sống. Đối với lipid, có một số trường hợp có bằng chứng là do điều trị. Trong khi đối với cân nặng thì không có bằng chứng nào liên quan đến bất kỳ việc điều trị cụ thể nào. Việc theo dõi lipid và glucose máu cần được tiến hành theo các hướng dẫn điều trị HIV đã được công bố. Rối loạn lipd có thể được kiểm soát bằng biện pháp lâm sàng thích hợp.
Hội chứng phục hồi miễn dịch 
Ở những bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nghiêm trọng ở thời điểm phát triển của CART, phản ứng viêm nghiêm trọng đối với các tác nhân cơ hội không triệu chứng hoặc tồn dư có thể làm tăng và gây ra các hội chứng lâm sàng nghiêm trọng. Thông thường, các phản ứng như vậy đã được quan sát thấy trong vài tuần hoặc tháng đầu khi bắt đầu CART. Các ví dụ có liên quan là viêm võng mạc do cytomegalovirus, nhiễm vi khuẩn hiếm khí gram dương toàn thân và/hoặc tại chỗ, viêm phổi do Pneumocystis jirovecii. Bất kỳ triệu chứng viêm nào cũng cần được đánh giá và điều trị thích hợp.
Các rối loạn tự miễn (như bệnh Graves) cũng đã được báo cáo xảy ra khi phục hồi miễn dịch. Tuy nhiên, thời điểm báo cáo so với khi khởi đầu điều trị thì khác nhau và có thể xảy ra nhiều tháng sau khi khởi đầu điều trị.
Hoại tử xương
Mặc dù bệnh được coi là do tác động của nhiều nguyên nhân khác nhau (bao gồm sử dụng corticosteroid, uống rượu, suy giảm miễn dịch nặng, chỉ số khối cơ thể cao), các trường hợp hoại tử xương đã được báo cáo, đặc biệt ở các bệnh nhân HIV tiến triển và/hoặc dùng CART dài hạn. Bệnh nhân cần được khuyến cáo tham vấn bác sĩ nếu gặp đau nhức khớp, cứng khớp hoặc khó vận động.
Nhiễm độc acid lactic/ gan to nhiễm mỡ nặng:
Mặc dù ít có nguy cơ nhiễm độc acid lactic khi dùng tenofovir, cần có biện pháp hỗ trợ kịp thời với người có khả năng bị nhiễm độc acid lactic hoặc nhiễm độc gan.
Trẻ em
Chưa rõ hiệu lực và độ an toàn của thuốc trên bệnh nhân dưới 18 tuổi
Người già
Các nghiên cứu lâm sàng với tenofovir không tiến hành trên số lượng thích hợp bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên để xác định liệu họ có đáp ứng gì khác so với người trẻ tuổi. Thận trọng khi chọn mức liều phù hợp
Tá dược
Sản phẩm có chứa lactose, do đó: không dùng thuốc cho các bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase, hoặc kém hấp thu glucose – galactose.
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG LÁI XE HOẶC VẬN HÀNH MÁY MÓC
Do thuốc có tác dụng không mong muốn: đau đầu, chóng mặt, ngủ gà. Do vậy, cần thận trọng khi sử dụng choc ho bệnh nhân liên quan đến lái xe hoặc vận hành máy móc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Với các thuốc khác chứa tenofovir disoproxil fumarat hoặc adefovir dipivoxil: không nên phối hợp.
Với didanosin: không nên phối hợp
Tránh phối hợp tenofovir với các thuốc gây độc cho thận
Tương tác khác
Với atazanavir/ritonavir, lopinavir/ritonavir, darunavir/ritonavir:
Không cần hiệu chỉnh liều khi phối hợp với các cặp thuốc này. Tuy nhiên, cần đánh giá kịp thời chức năng thận.
Không có tương tác đáng lưu ý nào khi dùng đồng thời tenofovir disoproxil fumarat với entecavir, emtricitabin, lamivudin, indinavir, efavirenz, nelfinavir, saquinavir, methadon, ribavirin, rifampicin, tacrolimus, hoặc các thuốc tránh thai hormon norgestimat/ethinyl oestradiol.
Thuốc nên được uống lúc no thức ăn làm tăng sinh khả dụng của tenofovir
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Chưa có đủ thông tin thích hợp. Chỉ dùng tenofovir khi thật sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Chưa xác định được liệu thuốc có bài tiết theo sữa mẹ hay không. Không cho trẻ bú mẹ khi đang dùng thuốc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Thường gặp là các tác dụng trên đường tiêu hóa như: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy bụng, khó tiêu, chán ăn, hạ nồng độ phosphat trong máu. Có thể gặp ban da.
Đã có báo cáo trường hợp tăng men gan, bệnh gan, tăng triglycerid máu, tăng đường huyết, giảm bạch cầu trung tính, viêm thận, suy thận, suy thận cấp và ảnh hưởng lên ống thận, kể cả hội chứng Fanconi.
Ngộ độc acid lactic gan, gan nhiễm mỡ và xơ gan
Các tác dụng khác như: bệnh thần kinh ngoại biên, đau đầu, chóng mặt, ngủ gà, trầm cảm, khó thở, hen, ra nhiều mồ hôi, đau cơ.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ KHI QUÁ LIỀU
Các triệu chứng quá liều đã được báo cáo gồm: buồn nôn, nôn, ban da, hạ nồng độ phosphat trong máu, suy thận cấp, ngộ độc acid lactic gan.
Trong trường hợp quá liều: cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Có thể dùng thẩm tách máu để loại tenofovir.
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
Nhà sản xuất
HẠN DÙNG
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Số lô sản xuất (Batch No); ngày sản xuất (Mfg. date); hạn dùng (Exp. date): xem trên vỏ hộp và vỉ thuốc.
BẢO QUẢN
Bảo quản nơi khô mát, dưới 30°C, tránh ánh sáng và ẩm.
DẠNG BÀO CHẾ VÀ QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 2 vỉ x 6 viên nén bao phim.
NHÀ SẢN XUẤT
SQUARE PHARMACEUTICALS LTD
Square road, Salgaria, Pabna, Bangladesh.
Hotline Hotline Zalo Zalo
Call
Tư vấn 24/7