top

Danh mục sản phẩm

BIVIGAS (Sucralfat gel)

  • MS: 607 Lượt xem Lượt xem: 5
  • Giá Liên hệ
  • Quy cách Hộp 30 gói x 5 ml
  • Hãng SX CTY CP BV PHARMA
  • Xuất xứ Việt Nam
  • Tình trạng Còn hàng
Chi tiết sản phẩm

BIVIGAS (Sucralfat gel)

BIVIGAS
Sucralfat
Hỗn dịch uống
THÀNH PHẦN
Thành phần hoạt chất
Sucralfat: ………………………….. 1.0 g
Thành phần tá dược
Xanthan gum, sorbitol 70% không kết tinh, methyl paraben, propyl paraben, propylen glycol, aspartame, dinatri hydrophosphat, mùi dưa bột, nước tinh khiết vừa đủ 1 gói 5 ml.
DẠNG BÀO CHẾ
Thuốc được sản xuất ở dạng hỗn dịch (hỗn dịch màu trắng đục như sữa, có mùi dưa gang, vị ngọt).
CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ
Điều trị ngắn ngày (tới 8 tuần) loét tá tràng, loét dạ dày lành tính, viêm dạ dày mạn tính.
Phòng chảy máu dạ dày ruột khi loét do stress.
Viêm loét miệng do hóa trị liệu ung thư hoặc nguyên nhân khác do thực quản, dạ dày.
Viêm thực quản.
Dự phòng loét dạ dày tá tràng tái phát.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Liều lượng
Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi
- Loét tá tràng, viêm dạ dày:
Uống 2 gói/lần, mỗi ngày uống 2 lần (buổi sáng và buổi tối trước khi đi ngủ) hoặc 1 gói/lần, 4 lần/ngày (uống 1 giờ trước bữa ăn và trước khi đi ngủ) trong 4 đến 8 tuần, nếu có thể dùng tới 12 tuần. Liều tối đa: 8 gói/ngày.
- Loét dạ dày lành tính
+ Người lớn: 1 gói/lần, ngày uống 4 lần.
Điều trị tiếp tục đến khi vết loét lành hẳn (kiểm tra bằng nội soi).
Thường cần phải điều trị 6 – 8 tuần.
Nếu người bệnh có chứng cứ rõ ràng bị nhiễm Helicobacter pylori, cũng cần được điều trị để loại trừ vi khuẩn H. pylori tối thiểu bằng metronidazole và amoxicillin, phối hợp với sucrafat và một thuốc chống tiết acid như thuốc ức chế H2 histamin hay ức chế bơm proton.
- Phòng tái phát loét tá tràng
Uống 1 gói/ lần, ngày 2 lần. Điều trị không được kéo dài quá 6 tháng.
Loét tá tràng tái phát là do vi khuẩn Helicobacter pylori để loại trừ Helicobacter pylori, cần cho một đợt điều trị mới bằng sucrafat phối hợp với kháng sinh.
- Phòng loét do stress:
Uống 1 gói/lần, 4 lần/ngày. Liều tối đa 8 gói/ngày.
- Phòng chảy máu dạ dày ruột khi loét do stress:
Uống 1 gói/lần, 6 lần/ngày. Liều tối đa 8 gói/ngày.
- Viêm loét miệng
Dùng 1 gói pha thêm 5 ml súc miệng và nhổ bỏ hoặc súc miệng và nuốt 4 lần/ngày.
Trẻ em từ 12 – 15 tuổi
Uống 1 gói/lần, 4 – 6 lần/ngày.
Người suy thận
Muối nhôm được hấp thu rất ít (< 5%), tuy nhiên thuốc có thể tích lũy ở người suy thận. Phải thận trọng khi dùng.
Cách dùng
Thuốc dùng qua đường uống vào lúc bụng đói, uống trước bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với Sucralfat hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG
- Dùng thận trọng ở người suy thận do nguy cơ tăng tích lũy nhôm trong huyết thanh, nhất là khi dùng dài ngày. Trường hợp suy thận nặng nên tránh dùng.
- Không dùng chung với các sản phẩm khác có chứa nhôm, để tránh nguy cơ tăng hấp thu nhôm đưa đến ngộ độc.
- Do thuốc có chứa methylparaben và propylparaben trong tá dược, có thể gây dị ứng ở một số người.
TRƯỜNG HỢP CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Chưa xác định được tác dụng có hại đến thai. Thuốc hấp thu rất ít qua đường tiêu hóa. Tuy nhiên, khi mang thai chỉ nên dùng thuốc trong trường hợp thật cần thiết.
Chưa biết sucralfat có bài tiết vào sữa hay không. Nếu có bài tiết vào sữa mẹ, lượng sucralfate cũng sẽ rất ít, vì thuốc được hấp thu vào cơ thể rất ít.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Dùng thuốc thận trọng cho người lái xe hoặc vận hành máy móc vì thuốc có thể gây ít nhiều chóng mặt, hoa mắt.
TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ VỚI CÁC THUỐC KHÁC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC.
Có thể dùng các antacid cùng với sucralfat trong điều trị loét tá tràng để giảm nhẹ chứng đau. Nhưng không được uống cùng một lúc vì antacid có thể ảnh hưởng đến sự gắn của sucralfat trên niêm mạc. Nên dặn người bệnh uống antacid trước hoặc sau khi uống sucralfat 30 phút.
Các thuốc: cimetidin, ranitidine, ciprofloxacin, norfloxacin, ofloxacin, digoxin, warfarin, phenytoin, theophylin, tetracyclin khi uống cùng với sucralfat sẽ bị giảm hấp thu. Vì vậy, phải uống những thuốc này 2 giờ trước hoặc sau khi uống sucralfat.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Hệ miễn dịch: Hiếm gặp (≥ 1/10.000 < 1/1.000)
Mày đay, phù Quincke, khó thở, viêm mũi, co thắt thanh quản, mặt phù to.
Hệ thần kinh: ít gặp (≥ 1/1.000 < 1/100)
Đau đầu, mất ngủ, buồn ngủ
Tai và mê đạo: ít gặp (≥ 1/1.000 < 1/100)
Chóng mặt
Mắt: ít gặp (≥ 1/1.000 < 1/100)
Hoa mắt
Đường tiêu hóa
- Thường gặp: (≥ 1/100 < 1/10)
Táo bón
- ít gặp (≥ 1/1.000 < 1/100)
Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đầy bụng, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng.
Da và mô dưới da: ít gặp (≥ 1/1.000 < 1/100)
Ngứa, ban đỏ
Cơ xương và mô liên kết: ít gặp (≥ 1/1.000 < 1/100)
Đau lưng
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Các tác dụng không mong muốn của sucralfat ít gặp và cũng hiếm trường hợp phải ngưng thuốc.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Thuốc được hấp thu qua đường tiêu hóa rất ít, do đó ít khi có khả năng gây quá liều. Một vài trường hợp quá liều hiếm hoi cho thấy gồm các triệu chứng giống như tác dụng phụ gồm: khó tiêu, đau bụng, buồn nôn và nôn.
ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
Mã ATC: A02B X02
Nhóm thuốc
Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày, điều trị loét dạ dày, tá tràng.
Sucralfat là một muối nhôm của saulfat disacarid, dùng điều trị ngắn ngày loét hành tá tràng, dạ dày. Thuốc có tác dụng tại chỗ (ổ loét) hơn là tác dụng toàn thân. Khi có acid dịch vị, thuốc tạo thành một phức hợp giống như bột hồ dính vào vùng niêm mạc bị tổn thương. Sucralfat không trung hòa nhiều độ acid dạ dày. Liều điều trị của sucralfat không có tác dụng kháng acid, tuy vậy không bám dính vào niêm mạc dạ dày – tá tràng. Tác dụng trung hòa acid của sucralfat có thể trở thành quan trọng để bảo vệ tại chỗ loét. Thuốc có ái lực mạnh (gấp 6 – 7 lần so với niêm mạc dạ dày bình thường) đối với vùng loét và ái lực đối với loét tá tràng lớn hơn loét dạ dày. Sucralfat đã tạo ra một hàng rào bảo vệ ổ loét. Hàng rào này đã ức chế tác dụng tiêu protein của pepsin bằng cách ngăn chặn pepsin gắn vào albumin, fibrinogen … có trên bề mặt loét. Hàng rào này cũng ngăn cản khuếch tán trở lại của các ion H+ bằng cách tương tác trực tiếp với acid trên bề mặt ổ loét. Sucralfat cũng hấp thụ các acid mật, ức chế khuechs tán trở lại acid glycocholic và bảo vệ niêm mạc dạ dày không bị tổn thương do acid taurocholic. Tuy nhiên tác dụng của sucralfat đối với acid điều trị loét dạ dày tá tràng chưa rõ ràng.
Sucralfat được coi là thuốc bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa với ý nghĩa là đã tạo ra một hàng rào ở ổ loét để bảo vệ ổ loét không bị pepsin, acid và mật gây loét và do đó, ổ loét có thể liền được. Thuốc được coi là bảo vệ tế bào niêm mạc đường tiêu hóa.
Thuốc xuất hiện tác dụng sau 1 – 2 giờ và thời gian tác dụng tới 6 giờ.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu
Thuốc được hấp thu rất ít (< 5%) qua đường tiêu hóa. Hấp thu kém có thể do tính phân cực cao và độ hòa tan thấp của thuốc trong dạ dày.
Phân bố
Chưa xác định được.
Chuyển hóa
Thuốc không chuyển hóa
Thải trừ
90% bài tiết vào phân, một lượng rất nhỏ được hấp thu và bài tiết vào nước tiểu dưới dạng hợp chất không đổi.
Các đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi
Dược động học của sucralfat không bị ảnh hưởng ở người cao tuổi.
Người suy gan
Thuốc hấp thu rất ít và không chuyển hóa nên dược động học của sucralfat không bị ảnh hưởng ở người suy gan.
Người suy thận
Làm tăng sự hấp thu nhôm từ sucralfat. Cần thận trọng khi dùng cho các bệnh nhân suy thận nặng hoặc mạn tính trong một thời gian ngắn, cần theo dõi nồng độ nhôm, phosphate, calci và phosphatase kiềm định kỳ. không dùng cho người suy thận nặng đang thẩm phân.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 30 gói x 5 ml (gói nhựa ghép nhôm)
BẢO QUẢN
Thuốc này cần được bảo quản ở nơi nhiệt độ không quá 30℃.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
TIÊU CHUẨN
Tiêu chuẩn cơ sở (TCCS).
NHÀ SẢN XUẤT
CÔNG TY CỔ PHẦN BV PHARMA
Địa chỉ: Ấp 2, Xã Tân Thạnh Tây, Huyện Củ Chi. TP. HCM.
 
Hotline Hotline Zalo Zalo
Call
Tư vấn 24/7