top

Danh mục sản phẩm

Ovumcare - Ovumcare Forte

  • MS: 509 Lượt xem Lượt xem: 214
  • Giá Liên hệ
  • Quy cách Hộp 2 vỉ x 15 viên
  • Hãng SX AHAAN HEALTHCARE
  • Xuất xứ Ấn Độ
  • Tình trạng Còn hàng
Chi tiết sản phẩm

Ovumcare - Ovumcare Forte

OVUMCARE
Capsules
VÔ SINH Ở NỮ GIỚI LÀ GÌ?
Để có thai, cơ thể người phụ nữ phải giải phóng trứng. Trứng sẽ đi qua vòi trứng để vào trong tử cung là nơi mà tinh trùng của nam giới sẽ kết hợp với trứng. Quá trình thụ thai sẽ thực hiện ở trong tử cung. Khả năng có thai của phụ nữ giảm nhanh sau mỗi năm và ở lứa tuổi hơn 30. Trong trường hợp phụ nữ trên 35 tuổi, vô sinh của nữ giới được xác định là không có khả năng có thai sau 1 năm hoặc 6 tháng cố gắng có thai. Phụ nữ có thể có thai nhưng không giữ được thai cũng được coi là vô sinh. Vô sinh là một hiện tượng phổ biến ở 15% các cặp vợ chồng. Khoảng 1/3 vô sinh là do nguyên nhân ở phụ nữ, 1/3 là do nam giới và còn lại là do cả hai hoặc là không rõ nguyên nhân.
CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY VÔ SINH Ở NỮ GIỚI
Vô sinh có thể do tắc nghẽn vòi trứng, do viêm vòi trứng, lạc nội mạc tử cung, phẫu thuật chửa ngoài tử cung hoặc u xơ tử cung. Một số các nguy cơ vô sinh khác gồm: tuổi, chế độ ăn thiếu hợp lý, thừa cân hoặc thiếu cân, stress, hút thuốc, nghiện rượu, vận động viên, các bệnh nhiễm trùng sinh dục hoặc các vấn đề rối loạn cân bằng hormone.
Tuổi
Tuổi là một yếu tố chính gây vô sinh ở nữ giới vì phụ nữ chủ yếu sinh con ở lứa tuổi 20 đến 24. Khi tuổi lớn hơn, khả năng có thai giảm, trong khi khả năng vô sinh tăng vì sự giảm đáng kể chức năng của các tế bào trứng ở lứa tuổi già. Hơn nữa các vấn đề về phụ khoa cũng làm tăng sảy thai.
Hội chứng đa nang (PCOS)
Ở phụ nữ trẻ, hầu hết các trường hợp vô sinh là do vấn đề với buồng trứng, do mất kinh hoặc chu kỳ kinh nguyệt không đều. buồng trứng đa nang gây ra do mất cân bằng hormone, làm tăng sản xuất androgen và làm rối loạn hoặc mất kinh, là nguyên nhân hàng đầu gây vô sinh ở nữ giới. Khoảng 20 – 25% trong số những phụ nữ có hội chứng đa nang và khoảng 90 – 95% phụ nữ vô sinh là do không rụng trứng.
Sự tăng hormocystein trong máu
Ở bất kỳ phụ nữ có cân nặng khác nhau, tăng đối kháng histamine và tăng insulin máu ở phụ nữ có buồng trứng đa nang có liên quan đến tăng nồng độ hormocystein trong máu. Tăng hormocystein trong máu còn liên quan đến không có khả năng thụ thai ± lần tăng nguy cơ sảy thai. Ngoài các tác dụng khác, acid folic, vitamin B12 và B6 giúp giảm nồng độ hormocystein trong máu.
Sự mất cân bằng về các chất chống oxy hóa
Phụ nữ vô sinh có sự gia tăng ROS ành hưởng đến sự tạo tế bào trứng, tinh trùng, bào thai và môi trường nuôi thai. Môi trường nuôi thai có tác động trực tiếp đến bào thai, tương tác tinh trùng, kết hợp và phát triển bào thai. Các rối loạn về chất chống oxy hóa gồm đối kháng insulin, tăng androgen gây buồng trứng đa nang. Rối loạn các chất chống oxy hóa ảnh hưởng đến rụng trứng, thụ thai, kết hợp tinh trùng với trứng, cũng như sự phát triển của bào thai là những quá trình quyết định việc thụ thai ở phụ nữ.
Thiếu các vi chất dinh dưỡng
Những nghiên cứu với quy mô lớn cho thấy sự thiếu hụt các vi chất dinh dưỡng làm tăng khả năng vô sinh ở nữ giới. Vì các vi chất dinh dưỡng ở phụ nữ lứa tuổi sinh con thường là không đủ trong quá trình thụ thai, nên cho đến nay vẫn không rõ là có phải phần lớn các ca vô sinh do rối loạn buồng trứng thì có thể phòng ngừa bằng cách thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt và dùng thêm các vi chất dinh dưỡng.
VIÊN NANG MỀM OVUMCARE LÀ GÌ?
Công thức của Ovumcare được nghiên cứu hết sức cẩn thận bởi các giáo sư, bác sĩ đầu ngành về sản khoa, các nhà dược học … đã hình thành nên viên nang mềm Ovumcare có chứa các chất dinh dưỡng hỗ trợ sức khỏe sinh sản của phụ nữ bao gồm: Inositol, L – Arginine, N – Acetylcysteine, chromium, magie, kẽm, vitamin D3, acid folic, vitamin B12, vitamin B6, phối hợp với các chất chống oxy hóa và các vi chất dinh dưỡng khác.
CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA OVUMCARE ĐỐI VỚI VÔ SINH Ở NỮ GIỚI
Inositol
Inositol là một carbonhydrate nhưng không phải là phân tử đường thông thường. Sự thiếu hụt Inositol là tác nhân chính gây ra buồng trứng đa nang. Đối kháng insulin và/hoặc tăng insulin máu có vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh học của buồng trứng đa nang. Cả phụ nữ béo phì và nhẹ cân bị buồng trứng đa nang đều cho thấy có sự đối kháng insulin độc lập ở tổ chức mỡ. Inositol – Phosphoglycal (IPG) là một chất điều hòa hoạt động của Insulin. Bằng chứng nghiên cứu khoa học cho thấy sự thiếu hụt IPG có chứa inositol là nguyên nhân gây đối kháng insulin. Sử dụng inositol để gây đáp ứng insulin với phụ nữ béo phì và nhẹ cân bị buồng trứng đa nang làm tăng khả năng rụng trứng và giảm androgen. Inositol cũng đóng vai trò là tiền chất trong sự tổng hợp phosphor… là các chất dẫn truyền tín hiệu liên quan đến chức năng của các tế bào, trong đó có sự sinh trưởng của tế bào. Inositol cùng với estradiol đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoàn chỉnh các chu kỳ của cơ thể và là nhân tố quyết định chất lượng của các tế bào trứng. Các nghiên cứu lâm sàng sử dụng, sử dụng các đánh giá chi tiết chức năng buồng trứng cho thấy điều trị Inositol làm tăng tỷ lệ rụng trứng ở phụ nữ có kinh nguyệt không đều hoặc buồng trứng đa nang.
Nghiên cứu cũng cho thấy inositol là một liệu trình đơn giản, an toàn, cải thiện chức năng buồng trứng ở phụ nữ đa nang, làm giảm sự ảnh hưởng của quá trình tăng insulin máu trên chức năng trên chức năng giải phóng LH và khôi phục hoạt động của buồng trứng cũng như cũng như tăng khả năng có thai. Tuy vậy, điều trị inositol không gây các trường hợp đa thai. Các nghiên cứu lâm sàng so sánh inositol với metformin kết luận rằng cả hai chất đều có thể cùng khôi phục chu kỳ kinh nguyệt trên hầu hết bệnh nhân buồng trứng đa nang, nhưng điều trị bằng inositol hiệu quả hơn metformin, inositol có tác dụng tương đương nhưng dung nạp tốt hơn và tuân thủ điều trị dễ hơn metformin. Tác dụng nhanh chóng của inositol trên việc tăng insulin máu ở bệnh nhân buồng trứng đa nang làm ức chế sự giải phóng insulin và giảm nồng độ androgen cũng như cải thiện tần suất kinh nguyệt. Không giống như metformin, inositol không có các tác dụng không mong muốn.
Chronium
Chronium là một chất cần cho sự điều hòa hoạt động của insulin. Tác dụng của chronium trên sự chuyển hóa carbohydrate, lipid và protein là yếu tố quan trọng để duy trì và thúc đẩy độ nhạy của insulin. Chronium tác động bằng việc tăng gắn kết insulin với các tế bào, do làm tăng số lượng các receptor của insulin. Ngoài ra, sự kích hoạt các receptor insulin kinase và sự ức chế các receptor tyrosine phosphatse dẫn đến sự tăng quá trình phosphor hóa của các insulin receptor và tăng mức độ nhạy cảm của insulin.
Magnesium
Sự thiếu hụt magnesium cùng với thiếu kẽm và đồng là các yếu tố gây ra vô sinh, sải thai, bất thường thai nghén hoặc cao huyết áp do thai, sẩy thai, đẻ non, chết lưu, nhẹ cân. Ion Magie (Mg2+) cực kỳ quan trọng trong sự chuyển hóa, lưu giữ và sử dụng năng lượng. Mg2+ điều hòa và tổng hợp hơn 300 hệ thống enzyme, nội bào. Mg2+ điều hòa chuyển hóa trung gian, tổng hợp DNA và RNA, tổng hợp cấu trúc tế bào, sự phát triển, sản sinh và cấu trúc màng tế bào. Ngoài ra, tất cả các kinase và các enzyme ATP điều hòa hoạt động của insulin và các bơm dẫn truyền đều phụ thuộc vào magnesium. Magnesium cũng là chất xúc tác cho việc thu nhận glucose của màng tế bào. Magnesium kết hợp với canxi duy trì co bóp bình thường của các ống dẫn trứng, tạo điều kiện cho trứng gặp tinh trùng trong quá trình thụ thai.
L – Arginine
L – Arginine là một amino acid đóng vai trò quan trọng trong hệ thống mạch máu, tham gia quá trình tổng hợp nitric oxide và giãn mạch. L – Arginine cải thiện tạo dịch ở cổ tử cung, tạo trứng, các mạch máu ở nội mạc tử cung và hỗ trợ quá trình bám của bào thai.
N – Acetylcystein 
N – Acetylcystein là dẫn chất của L – Cystein và là tiền chất của glutathione, là một chất chống oxy hóa mạnh. N – Acetylcystein được chứng minh cải thiện co bóp cổ tử cung và làm tăng tác dụng của clomiphene citrate trên bệnh nhân buồng trứng đa nang.
Các chất chống oxy hóa
Các chất chống oxy hóa làm giảm sự mất cân bằng về các chất chống oxy hóa. Ovumcare có chứa các chất chống oxy hóa thứ cấp cổ điển như các vitamin A, C, E và selen cùng với những chất cần thiết cho sự tổng hợp các chất chống oxy hóa sơ cấp và cao cấp như kẽm, mangan, đồng, magnesium, iode, crom và sắt vì các chất chống oxy hóa chỉ phát huy tác dụng khi phối hợp cùng nhau. Tác dụng của các chất chống oxy hóa đều độc lập và hỗ trợ lẫn nhau. Vì vậy, để có tác dụng tốt nhất, các thuốc phải chứa liều thấp hỗn hợp các chất chống oxy hóa hơn là liều cao duy nhất một chất chống oxy hóa.
Vitamin nhóm B và các chất dinh dưỡng
Các vitamin nhóm B và các chất dinh dưỡng với một số lượng thích hợp làm giảm sự tăng nồng độ homocysteine trong màu, do đó ngăn ngừa vô sinh do thiếu các chất dinh dưỡng của các tế bào trứng.
Hiệu quả trên lâm sàng của Ovumcare 
Hiệu quả của Ovumcare trong điều trị rối loạn buồng trứng ở phụ nữ vô sinh được kết luận trong một nghiên cứu với tiêu đề “nghiên cứu lâm sàng theo dõi tác dụng của các vi chất dinh dưỡng trên những phụ nữ vô sinh và đang sử dụng liệu pháp kích thích buồng trứng”. Nghiên cứu so sánh khả năng có thai ở hai nhóm phụ nữ vô sinh (đang dùng liệu pháp kích thích buồng trứng) dùng clomiphene citrate, nhóm một phối hợp với các vi chất dinh dưỡng, nhóm hai phối hợp với acid folic. Kết quả cho thấy phụ nữ dùng phối hợp các chất dinh dưỡng (Ovumcare) khi đang dùng liệu pháp kích thích buồng trứng có khả năng có thai lớn hơn nhóm dùng acid folic. Các chất dinh dưỡng (Ovumcare) làm cải thiện khả năng có thai.
Ovumcare được sử dụng trong những trường hợp nào?
Thúc đẩy tỷ lệ có thai trên phụ nữ vô sinh do các rối loạn về buồng trứng và hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS). Điều trị sự thiếu hụt các vi chất dinh dưỡng và rối loạn các chất chống oxy hóa liên quan đến vô sinh. Điều trị phối hợp cùng với các thuốc khác để kích thích rụng trứng và hỗ trợ các kỹ thuật sinh đẻ.
Công thức của Ovumcare
Mỗi viên nang mềm có chứa:
Inositol: ……………………………………… 100 mg
Vitamin C: ………………………………..…... 75 mg
Elemental Magnesium: ………………...……... 25 mg
Nicotinamide: ……………………………..... 22.5 mg
Para amino Benzoic Acid: ………………….. 12.5 mg
Vitamin E (Acetate): ………………………..  12.5 mg
L – Arginine: ……………………………...….. 10 mg
Elemental Zinc: ………………………………. 10 mg
Elemental Iron: ………………………………... 9 mg
Vitamin B1 nitrate: ……………………………. 5 mg
Vitamin D3: …………………………………. 500 IU
Vitamin B6: ……………………………………. 5 mg
Vitamin B2: ………………………………….. 2.5 mg
Elemental Manganese: ………………………. 1.5 mg
Folic Acid: ………………………………... 1500 mcg
Elemental Copper: …………………………. 750 mcg
Vitamin B12: …………………………………. 5 mcg
Vitamin A: …………………………………. 1.250 IU
Elemental Selenium: ……………………….. 100 mcg
Elemental Chronium: …………………….….. 50 mcg
Elemental Iodine: ………………..……….….. 50 mcg
Tá dược: …………………………………..….. vừa đủ
Ovumcare sử dụng với liều lượng như thế nào?
Liều dùng – Cách dùng: viên hai lần mỗi ngày trong hoặc ngay sau bữa ăn chính.
Lưu ý: Không được nhai hoặc uống khi đói, không được uống với trà hay cà phê. Không nên sử dụng các chất bổ sung vitamin khi đang dùng Ovumcare trừ những trường hợp thực sự cần thiết.
Chống chỉ định
Nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm Ovumcare
Những lưu ý đặc biệt khi sử dụng Ovumcare
Với liều chỉ định, Ovumcare dung nạp rất tốt và an toàn. Một vài bệnh nhân có thể có rối loạn dạ dày ruột  nhẹ khi mới bắt đầu dùng Ovumcare. Tuy nhiên, các rối loạn nhẹ này sẽ tự hết trong 3 – 4 ngày.
Bảo quản
Nơi khô mát, tránh ánh sáng, dưới 25ºC
Quy cách đóng gói
Hộp 2 vỉ, mỗi vỉ 15 viên nang mềm
Hạn sử dụng
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Sản xuất bởi 
AHAAN HEALTHCARE PVT., LTD
Plot No 81, S.T.I.C.E. Mulsalgaon, Tal: Sinnar, Dist: Nashik 422 122, Maharastra State, India
Sản xuất theo công nghệ của 
OSAKA BIOTECH LTD
Hotline Hotline Zalo Zalo
Call
Tư vấn 24/7