top

Danh mục sản phẩm

HETOPARTAT 3G (L – Ornithin – L – Aspartat 3.0 gam)

  • MS: 543 Lượt xem Lượt xem: 89
  • Giá Liên hệ
  • Quy cách Hộp 30 gói x 5 gram
  • Hãng SX CTY CPDP TW Mediplantex
  • Xuất xứ Việt Nam
  • Tình trạng Còn hàng
Chi tiết sản phẩm

HETOPARTAT 3G (L – Ornithin – L – Aspartat 3.0 gam)

HETOPARTAT 3G
L – Ornithin – L – Aspartat 3.0 gam
THÀNH PHẦN
Trong mỗi túi cốm 5 gam có chứa:
Thành phần dược chất
L – Ornithin – L – Aspartat: ……………. 3.0 gam
Thành phần tá dược
Manitol, PVP K30, sucralose, crospovidon, acid citric, tartrazin, aerosil vừa đủ 1 gói.
DẠNG BÀO CHẾ
Cốm pha hỗn dịch
MÔ TẢ SẢN PHẨM
Thuốc cốm màu trắng ngà, khô, tơi, vị ngọt, mùi cam.
CHỈ ĐỊNH
Điều trị các bệnh và biến chứng gây ra do chức năng giải độc của gan bị suy yếu (ví dụ: suy gan) với triệu chứng chưa thể hiện hoặc đã thể hiện của bệnh não gan.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Uống 1 – 2 gói/lần x 3 lần/ngày.
Hòa cốm trong chất lỏng (nước lọc hoặc nước hoa quả) và uống trong ngày, sau khi ăn. Kinh nghiệm sử dụng thuốc ở trẻ em còn hạn chế.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
Người suy thận nặng (nồng độ creatinin huyết thanh lớn hơn 3 mg/100 ml).
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
- Không có các dữ liệu về việc dùng thuốc ở trẻ em.
- Thuốc có chứa tartrazine có thể gây các phản ứng dị ứng.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI HOẶC ĐANG CHO CON BÚ
Thời kỳ có thai: Không được dùng
Chưa có dữ liệu lâm sàng liên quan đến việc sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai. Chưa có nghiên cứu toàn diện về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng sinh sản ở động vật. cần tránh sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai.
Người cho con bú: Không nên dùng
Chưa biết thuốc có vào sữa mẹ hay không. Cần sử dụng thận trọng ở người đang cho con bú. Nếu việc sử dụng thuốc cho người đang cho con bú là cần thiết, cần cân nhắc về tỉ lệ lợi ích và nguy cơ khi dùng thuốc.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG VẬN HÀNH MÁY MÓC, LÁI TÀU XE.
Do ảnh hưởng của bệnh, thuốc có thể gây ảnh hưởng đến khả năng vận hành máy móc và lái tàu xe.
TƯƠNG TÁC VÀ TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Chưa có nghiên cứu về tương tác thuốc do đó chưa tương tác thuốc được biết đến.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Tần số xuất hiện ADR: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/10 > ADR ≥ 1/100), ít gặp (1/100 > ADR ≥ 1/1.000), hiếm gặp (1/1.000 > ADR ≥ 1/ 10.000), rất hiếm gặp (1/10.000 > ADR), không xác định (các dữ liệu có sẵn không thể xác định được tần suất).
Tiêu hóa
Ít gặp: Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi.
Cơ và mô liên kết
Rất hiếm gặp: Đau cơ
Các tác dụng không mong muốn thường chỉ xảy ra tạm thời thoáng qua và không yêu cầu phải ngừng dùng thuốc.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Không có dấu hiệu của ngộ độc sau khi uống quá liều L – ornithin – L – aspartate.
Khi uống quá liều, theo dõi và điều trị triệu chứng.
DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm dược lý: Thuốc tác dụng lên gan mật. 
MÃ ATC: A05BA
In vivo: L – ornithin – L – aspartate thông qua hoạt động của các acid amin là ornithin và aspartate khử độc ammoniac qua hai phản ứng là tổng hợp ure và tổng hợp glutamin.
Sự tổng hợp ure được thực hiện trong các ty thể tế bào gan. Trong các tế bào ornithin có một vai trò kép: như một chất hoạt hóa của enzyme (ornithin carbamoyl transferase và carbamoyl phosphate synthetase) và như một thành phần trong quá trình tổng hợp ure. Sự tổng hợp glutamine diễn ra ty thể các tế bào gan. Đặc biệt, trong điều kiện bệnh lý, aspartate và các dicarboxylate khác (trong đó có một sản phẩm trao đổi chất của ornithin) được hấp thu vào tế bào và liên kết với ammoniac trong các dạng của glutamine. Glutamin là một acid amin liên kết với ammoniac trong điều kiện sinh lý và sinh lý bệnh , đảm bảo việc loại bỏ ammoniac dưới dạng không độc hại, và là chất hoạt động quan trọng của chu trình ure (trao đổi nội bào của glutamin).
Trong điều kiện sinh lý, ornithin và aspartat không hạn chế sự tổng hợp ure. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy rằng L – ornithin – L – aspartate giảm ảnh hưởng của ammoniac do tăng tổng hợp glutamin. Trường hợp riêng cho thấy một tỷ lệ tăng của chuỗi amino acid phân nhánh/ acid amin thơm.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
L – ornithin – L – aspartate nhanh chóng được hấp thu và phân ly thành hai acid amin là L – Ornithin và L – Aspartat. Cả hai chất này có thời gian bán thải ngắn từ 0.3 – 0.4 giờ. Aspartat được đào thải qua nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 15 gói, 20 gói, 30 gói x 5g.
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG CỦA THUỐC
Tiêu chuẩn cơ sở (TCCS)
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất
BẢO QUẢN
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30ºC
NHÀ SẢN XUẤT
CÔNG TY CP DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPLANTEX
358 đường Giải Phóng, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội.
Sản xuất tại: 
Nhà máy Dược phẩm số 2
Trung Hậu – Tiền Phong – Mê Linh – Hà Nội
Điện thoại: 024.3668.6111      Fax: 024.3864.1584
Hotline Hotline Zalo Zalo
Call
Tư vấn 24/7