top

Danh mục sản phẩm

CALCIDVN (Calci & Vitamin D3)

CALCIDVN (Calci & Vitamin D3)
  • MS: 649 Lượt xem Lượt xem: 46
  • Giá Liên hệ
  • Quy cách Hộp 30 gói x 3.0 gr thuốc bột
  • Hãng SX CTY CPDP HÀ TÂY
  • Xuất xứ Việt Nam
  • Tình trạng Còn hàng
Chi tiết sản phẩm

CALCIDVN (Calci & Vitamin D3)

CALCIDVN
(Calci & Vitamin D3)
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
Mỗi gói thuốc bột uống chứa:
Thành phần dược chất
Calci carbonat: ……………………….. 1.250 mg
(tương ứng với 500 mg calci)
Vitamin D3 (cholecalciferon): …………. 440 IU
Thành phần tá dược
Lactose, đường trắng, aspartame, bột hương cam, colloidal silicon dioxyd.
DẠNG BÀO CHẾ
Thuốc bột uống
Thuốc bột đồng nhất, màu trắng, thể chất khô tơi, mùi thơm, vị ngọt.
CHỈ ĐỊNH
CALCIDVN được dùng để bổ sung canxi và vitamin D cho người lớn tuổi trong các trường hợp loãng xương, thiếu hụt calci và vitamin D hoặc những người đang trong thời kỳ nhu cầu calci tăng (thời kỳ tăng trưởng, thời kỳ mang thai, thời kỳ cho con bú, người cao tuổi).
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
Cách dùng
Pha bột thuốc trong gói vào một lượng nước vừa đủ, khuấy đều, uống ngay sau khi pha.
Liều dùng
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
Uống 1 – 2 gói/ ngày.
- Trẻ em dưới 12 tuổi: không nên dùng.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tăng calci huyết, calci niệu.
Sỏi thận
Suy thận nặng
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Calci
Bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình hoặc tăng calci niệu nhẹ nên được kiểm soát chặt chẽ bao gồm xét nghiệm định kỳ calci huyết và calci niệu.
Ở bệnh nhân có tiền sử sỏi thận, xét nghiệm calci niệu để loại trừ tăng calci niệu.
Khi điều trị thời gian dài, nên kiểm soát nồng độ calci huyết, calci niệu và chức năng thận. Giảm hoặc ngừng điều trị tạm thời nếu calci thải trừ qua nước tiểu quá 7.5 mmol/24 giờ.
Thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân đang điều trị bệnh tim mạch (thuốc lợi tiểu thiazid và glycoside tim).
Thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân tăng calci huyết như bệnh: sarcoidosis hoặc các bệnh ác tính.
Cần tính đến lượng calci được cung cấp từ các nguồn khác.
Thuốc nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân loãng xương do tăng nguy cơ tăng calci huyết.
Vitamin D
Thận trọng khi dùng vitamin D cho người suy thận hoặc sỏi thận, bệnh tim hoặc xơ vữa động mạch, vì nếu những người này có tăng calci huyết, nguy cơ bệnh sẽ nặng lên.
Phải thận trọng khi dùng vitamin D cho người đang dùng glycoside trợ tim vì tăng calci huyết gây loạn nhịp tim ở những người bệnh này.
Phải giám sát nồng độ phosphate huyết tương trong khi điều trị vitamin D để giảm nguy cơ calci hóa lạc chỗ. Cũng phải giám sát đều đặn nồng độ calci huyết, đặc biệt ban đầu và khi có triệu chứng nghi nhiễm độc.
Cần tính đến lượng vitamin D được cung cấp từ các nguồn khác.
Tá dược
- Trong thành phần của thuốc có tá dược aspartame chứa một lượng phenylalanine, có thể gây hại trên những người bị phenylceton niệu nên thận trọng khi dùng.
- Trong thành phần của thuốc có lactose. Bệnh nhân không dung nạp lactose, chứng thiếu hụt lactase Lapp hoặc rối loạn hấp thu glucose – galactose không nên sử dụng thuốc.
- Trong thành phần của thuốc có chứa một lượng đường trắng nên cần thận trọng cho bệnh nhân có chế độ ăn kiêng hoặc bị tiểu đường.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Trong thời gian mang thai và cho con bú, nhu cầu calci và vitamin D được tăng lên, tuy nhiên việc sử dụng thuốc phải theo hướng dẫn của bác sĩ.
Nếu bệnh nhân được chỉ định bổ sung thêm sắt, nên hướng dẫn họ phải uống ở các thời điểm khác nhau (cách nhau giờ).
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC
Tương tác của thuốc
- Calci 
Những thuốc sau đây ức chế thải trừ calci quan thận: các thiazid, clopamid, ciprofloxacin, clorthalidon, thuốc chống co giật.
Calci làm tăng độc tính của digoxin đối với tim.
Nồng độ calci trong máu tăng làm tăng tác dụng ức chế enzyme Na+ - K+ - ATPase của glycoside trợ tim.
Một số thực phẩm (ví dụ như những loại có chứa acid oxalic, phosphate hoặc acid phytanic) có thể làm giảm sự hấp thu calci.
Các muối calci có thể làm giảm sự hấp thu của thyroxin, bisphosphonate, natri flourid, quinolone, kháng sinh tetracyclin và sắt. Vì vậy, cần uống các thuốc này trước calci khoảng giờ.
- Vitamin D
Không nên điều trị đồng thời vitamin D với cholestyramine hoặc colestipol hydroclorid vì có thể dẫn đến giảm hấp thu vitamin D ở ruột.
Sử dụng dầu khoáng quá mức có thể cản trở hấp thu vitamin D ở ruột.
Điều trị đồng thời vitamin D với thuốc lợi tiểu thiazid cho những người suy cận giáp có thể dẫn đến tăng calci huyết.
Dùng đồng thời với phenytoin hoặc thuốc an thần có thể làm giảm tác dụng của vitamin D. Đồng thời sử dụng glucocorticoid có thể làm giảm tác dụng của vitamin D.
Tác dụng của digitalis và glycoside tim khác có thể tăng lên khi dùng chế phẩm calci kết hợp với citamin D, cần có sự giám sát chặt chẽ của nhân viên y tế, nếu cần thiết phải theo dõi điện tim và clci.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC
Thường gặp: 1/100 ≤ ADR < 1/10
- Tiêu hóa: táo bón, đầy hơi, buồn nôn, nôn.
- Da: ngứa, phát ban, nổi mày đay (đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng).
Hiếm gặp: 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
- Máu: tăng calci máu
- Thần kinh: thay đổi tâm thần như lú lẫn, mê sảng
Xử trí ADR
Tăng calci máu nhẹ thường dễ dàng kiểm soát được bằng cách giảm lượng calci đưa vào cơ thể (giảm liều hoặc ngừng bổ sung calci). Các trường hợp tăng calci máu nặng có thể cần phải điều trị đặc hiệu (như thẩm tách máu).
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Quá liều
Quá liều cấp tính hoặc mạn tính thường là tăng calci niệu và tăng calci huyết do ngộ độc vitamin D. Triệu chứng sớm của tăng calci huyết gồm có: yếu cơ, mệt mỏi, ngủ gà, đau đầu, chán ăn, khô miệng, có vị kim loại, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, chóng mặt, ù tai, mất phối hợp động tác, phát ban, giảm trương lực cơ, đau cơ, xương. Triệu chứng muộn do hậu quả của tăng calci huyết: vôi hóa thận, sỏi thận, tổn thương thận (tiểu nhiều, tiểu đêm, uống nhiều, nước tiểu giảm cô đặc).
Cách xử trí
Thường xuyên theo dõi nồng độ calci và phosphate trong máu và nước tiểu.
Nếu xảy ra quá liều, phải ngừng ngay thuốc và calci, vitamin D bổ sung. Nếu mới uống, cho rửa dạ dày hoặc gây nôn, bù nước. Nếu thuốc đã qua dạ dày, cho uống dàu khoáng để thúc đẩy đào thải qua phân. Có thể cho thẩm phân máu hoặc màng bụng.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Calci
Calci có vai trò duy trì, bảo toàn chức năng của hệ thống thần kinh, hệ thống cơ, xương và tính thấm qua màng tế bào và mao mạch. Ca++ là yếu tố hoạt hóa quan trọng trong nhiều phản ứng của enzyme và cần thiết cho một số quá trình sinh học bao gồm sự dẫn truyền của các xung động thần kinh, co cơ tim, cơ trơn và cơ xương, chức năng thận, hô hấp và đông máu. Ca++ còn đóng vai trò điều hòa sự giải phóng và dự trữ các chất dẫn truyền thần kinh, hấp thu và liên kết các acid amin, hấp thu cyanocobalamin (vitamin B12) và tiết gastrin.
Vitamin D3
Vitamin D3 ở dạng hoạt tính 25 – hydroxycholecalciferon có tác dụng điều hòa nồng độ calci trong huyết thanh. Ở ruột non, tác dụng duy trì nồng độ calci và phosphor bình thường trong huyết thanh bằng cách tăng hấp thu các chất khoáng này từ thức ăn, chủ yếu ở tá tràng và hỗng tràng.
Cholecalciferon huy động calci từ xương vào máu, đẩy mạnh tái hấp thu phosphate ở ống thận và tác động trực tiếp lên các tế bào tạo xương để kích thích xương phát triển.
Các dạng hoạt hóa của cholecalciferon có tác dụng ức chế ngược đối với sự tạo thành hormone cận giáp (PTH), làm giảm nồng độ PTH trong huyết thanh.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Calci carbonat
- Hấp thu
Calci được hấp thu qua đường tiêu hóa bằng cơ chế vận chuyển tích cực và khuếch tán thụ động. Calci được hấp thu tích cực ở tá tràng, đầu hỗng tràng, và với mức độ kém hơn, ở đoạn xa của ruột non. Calci không được hấp thu hoàn toàn ở ruột. Mức độ hấp thu tùy thuộc vào một số yếu tố. Sự hấp thu calci ở ruột tỷ lệ nghịch với lượng calci ăn vào. Ở dạng hoạt hóa vitamin D cần cho sự hấp thu calci. Calci được hấp thu ở dạng ion hòa tan, độ hòa tan của calci tăng trong môi trường acid.
- Phân bố
Sau khi hấp thu, calci đi vào dịch ngoại bào, sau đó nhanh chóng đi vào các mô xương. Calci qua được nhau thai và phân bố vào sữa mẹ.
- Chuyển hóa
Canxi được hấp thu ở dạng ion hòa tan (chiếm khoảng 50%), chỉ dạng này mới có hoạt tính. Phần còn lại calci tạo phức với phosphate, citrate và các anion khác, chiếm khoảng 5% nồng độ calci toàn phần trong huyết thanh. Khoảng 45% calci trong huyết thanh liên kết với protein huyết tương.
- Thải trừ
Calci thừa sẽ thải trừ chủ yếu qua thận. Phần calci không hấp thu sẽ thải trừ chủ yếu qua phân. Một số ít thải trừ qua mồ hôi.
Vitamin D3
- Hấp thu
Cholecalciferol được hấp thu tốt từ ruột non, mật cần thiết cho sự hấp thu. Vì Cholecalciferon tan trong lipid nên được tập trung trong vi thể dưỡng chất và được hấp thu theo hệ bạch huyết.
- Phân bố
Cholecalciferol và các chất chuyển hóa tuần hoàn trong máu kết hợp với α – globulin. 25 – hydroxycholecalciferon được dự trữ ở mỡ và cơ trong một thời gian dài.
- Chuyển hóa
Ở gan, cholecalciferol được hydroxyl hóa ở ty lạp thể thành 25 – hydroxycalciferon, chất này lại hydroxyl hóa ở thận nhờ enzyme cholecalciferon 1 – hydroxylase để tạo thành các chất chuyển hóa có hoạt tính 1,25 – dihyroxycholecalciferol.
- Thải trừ
Vitamin D và các chất chuyển hóa của nó được thải trừ chủ yếu qua mật và phân.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 30 gói x 3.0 gam thuốc bột uống kèm theo tờ hướng dẫn sử dụng bên trong hộp.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN VÀ HẠN DÙNG. TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG CỦA THUỐC
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30℃.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Tiêu chuẩn chất lượng
Tiêu chuẩn cơ sở (TCCS)
TÊN, ĐỊA CHỈ CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT
Tên cơ sở sản xuất
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ TÂY
Địa chỉ
Tổ dân phố số 4 – La Khê – Hà Đông – TP. Hà Nội.
ĐT: 024.3352.2203   -    024.3382.4685
Fax: 024.3352.2203   -   021.3382.9054
Hotline
024.3352.2525
Hotline Hotline Zalo Zalo
Call
Tư vấn 24/7